Học kế toán ở thanh hóa
Đối với khoản cho vay ngắn hạn kế toán sẽ hạch toán như thế nào? Kế toán ATC xin chia sẽ thông tin qua bài viết sau nhé!
I. Đặc điểm và phân loại vay ngắn hạn
1. Đặc điểm vay ngắn hạn
Tại doanh nghiệp hoặc bên đi vay, các khoản vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trả trong vòng 12 tháng kể từ ngày lập Báo cáo tài chính. Chúng chủ yếu nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, hộ sản xuất, hoặc cá nhân.
2. Phân loại vay ngắn hạn
Phân loại theo bên cho vay:
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng là các bên cho vay chính trong nền kinh tế, cung cấp nguồn vốn lớn và lãi suất hợp lý cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng nhưng cần đáp ứng yêu cầu về minh bạch tài chính, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
- Vay từ các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng thường chỉ diễn ra giữa các công ty có quan hệ đối tác hoặc liên kết, dựa trên lòng tin và mối quan hệ kinh doanh. Tổng số vốn vay từ nguồn này thường không lớn.
- Vay cá nhân thường xảy ra giữa công ty và cổ đông, người góp vốn, lãnh đạo công ty hoặc người thân của họ, chủ yếu để giải quyết nhanh nhu cầu vốn. Loại vay này thường ngắn hạn và tổng số vốn vay không lớn.
Phân loại theo hình thức bảo đảm của khoản vay:
-
Bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay hoặc của một bên thứ ba:
Hình thức bảo đảm này thường áp dụng khi vay tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.
Bên vay phải thế chấp tài sản của mình hoặc của bên thứ ba để bảo đảm khoản vay.
Bên cho vay đánh giá giá trị tài sản thế chấp để tính toán giá trị cho vay, có thể tự làm hoặc thuê đơn vị định giá. Định giá phải khách quan, trung thực và phù hợp với giá thị trường để tránh thiệt hại cho bên cho vay hoặc ảnh hưởng đến số tiền vay của bên đi vay.
Dựa vào giá trị định giá tài sản, bên cho vay tính số tiền vay, thường từ 40% đến 70% giá trị tài sản thế chấp.
-
Bảo đảm bằng tài sản tạo ra từ vốn vay:
Hình thức bảo đảm này thường dùng khi vay tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng.
Khi không có tài sản đảm bảo, bên cho vay có thể yêu cầu doanh nghiệp dùng tài sản hình thành từ nguồn vay để đảm bảo.
Hình thức này thường dùng cho vay trung và dài hạn, và đôi khi cả vay ngắn hạn (như hàng hóa nhập kho sau vay).
Với hình thức này, bên cho vay yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản hình thành trong tương lai, bên cho vay làm người thụ hưởng và giữ giấy tờ sở hữu cũng như cam kết bảo quản tài sản.
-
Vay tín chấp:
Vay tín chấp là khoản vay không có tài sản đảm bảo, thường xảy ra giữa doanh nghiệp hoặc cá nhân với bên cho vay có mối quan hệ xã hội như đối tác hoặc bên liên quan.
Phân loại theo phương thức cho vay
-
Hiện nay có hai phương thức cho vay cơ bản:
Cho vay theo hạn mức: Bên cho vay và bên đi vay xác định một hạn mức vay cố định trong khoảng thời gian nhất định. Bên đi vay có thể vay và trả nợ nhiều lần, nhưng tổng số dư nợ không được vượt quá hạn mức đã thỏa thuận tại bất kỳ thời điểm nào.
Cho vay từng lần: Đây là hình thức cho vay mà mỗi lần vay yêu cầu bên đi vay thực hiện thủ tục và trình bày phương án sử dụng vốn vay cho từng khoản vay cụ thể.
Ngoài hai hình thức chính, còn có các hình thức vay khác như vay thấu chi, vay trả góp, và nhiều loại hình khác.
II. Phương pháp hạch toán cho vay ngắn hạn tại doanh nghiệp
Dưới đây là một số phương pháp hạch toán các khoản vay ngắn hạn mới nhất mà ATC đã nghiên cứu:
-
Vay ngắn hạn là tài khoản nào?
Trước đây, theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, các khoản vay ngắn hạn được hạch toán trên tài khoản 311.
Với chế độ kế toán hiện hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản vay ngắn hạn không được theo dõi trên tài khoản riêng biệt mà được hạch toán tại tài khoản 341 – ‘Vay và nợ thuê tài chính’. Tài khoản 341 không theo dõi các khoản vay từ phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi bắt buộc mua lại.
Do đó, việc theo dõi và hạch toán các khoản vay của doanh nghiệp được thực hiện chi tiết trên tài khoản 3411.
Trước đó, khi chuyển sang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, kế toán cần thực hiện việc kết chuyển số dư:
“Điều 126. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán
– Số dư tài khoản 311 – Nợ ngắn hạn, tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả, tài khoản 342 – Nợ dài hạn chuyển sang tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính”
-
Hạch toán cho vay ngắn hạn theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Dưới đây là một số nghiệp vụ hạch toán cho vay ngắn hạn cơ bản theo Điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính:
Vay bằng tiền
-
Vay bằng Đồng Việt Nam
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111) hoặc TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
-
Vay bằng ngoại tệ (đổi sang VNĐ):
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ) hoặc TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi ngân hàng)
Nợ TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con, liên kết, liên doanh)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (vay thanh toán trực tiếp)
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (vay để mua TSCĐ)
Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
- Chi phí đi vay (ngoài lãi vay):
Nợ TK 241, 635
Có TK 111, 112, 331.
Vay chuyển thẳng cho người bán
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua chưa thuế).
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT).
Nợ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí đi vay liên quan (ngoài lãi vay) được ghi tương tự như trên.
Vay thanh toán hoặc ứng vốn cho người bán hoặc nhận thầu xây dựng cơ bản
- Nợ TK 331, 641, 642, 811
- Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
Vay để đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết, hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu
- Nợ TK 221, 222, 228
- Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
-
Trình bày thông tin về khoản vay ngắn hạn trên báo cáo tài chính
Kế toán nhận diện và phân loại khoản vay ngắn hạn khi lập báo cáo tài chính.
Các khoản vay đến hạn trong 12 tháng tới được trình bày là Vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán.
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 quy định về trình bày chỉ tiêu Vay và nợ
thuê tài chính ngắn hạn theo Điều 112 trong Bảng cân đối kế toán:
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320) (thuộc phần Nợ ngắn hạn)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng,
tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá
12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết
của tài khoản 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp theo).”
Theo đó doanh nghiệp cần theo dõi để phân loại chính xác các khoản vay ngắn hạn và xác
định giá trị chỉ tiêu vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320), bao gồm:
- Tất cả các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng
- Các khoản vay phải trả trong vòng 12 tháng tại thời điểm báo cáo.
Ngoài ra, trên thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần trình bày nguyên tắc ghi nhận,
giá trị và theo dõi chi tiết từng khoản vay…
Trên đây là cách hạch toán cho vay ngắn hạn tại doanh nghiệp, kế toán ATC chúc các bạn vững vàng nghiệp vụ nhé!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Trung tâm học kế toán cấp tốc ở Thanh Hóa
Nơi dạy kế toán uy tín tại Thanh Hóa