Hoc ke toan cap toc o thanh hoa
Xin chào các bạn! Hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu về chủ đề giao dịch liên kết trong doanh nghiệp nhé!
-
Giao Dịch Liên Kết Là Gì? Doanh Nghiệp Có Giao Dịch Liên Kết Là Gì?
*Giao dịch liên kết là gì?
Theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:
Giao dịch liên kết là các giao dịch trao đổi, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê,
chuyển nhượng, chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính,
đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; trao đổi, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê,
cho thuê, chuyển nhượng, chuyển giao tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua,
bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết.
-
Quy Định Mới Nhất Về Giao Dịch Liên Kết
Giao dịch liên kết của doanh nghiệp được xác định như sau:
Các bên liên kết (các bên có quan hệ liên kết) là các bên có mối quan thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Bên tham gia này trực tiếp hoặc gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
- Các bên tham gia trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Các bên liên kết được quy định cụ thể như sau (Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP):
a) Một bên tham gia nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu
của bên tham gia kia;
b) Cả hai bên tham gia đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba
nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp
hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình
thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của
bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít
nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng
giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát
của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất
chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát
của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền
quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên
ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được
chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt
động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ,
cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng
của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác
mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ
hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại;
cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ
sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này
vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên
thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25%
vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp
của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm
soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
3. Các Trường Hợp Phải Kê Khai Giao Dịch Liên Kết
Căn cứ vào Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, các trường hợp phải kê khai giao dịch liên kết là:
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.
- Cơ quan thuế (Chi cục Thuế, Tổng cục Thuế và Cục Thuế).
- Cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết.
-
Mức Phạt Không Nộp Phụ Lục Giao Dịch Liên Kết
Các doanh nghiệp cần phải kê khai phụ lục liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trong trường hợp doanh nghiệp không nộp phụ lục giao dịch liên kết thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 8 – 15 triệu đồng.
Trên đây là bài viết chia sẽ về giao dịch liên kết trong doanh nghiệp, cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!
Chúc các bạn thành công!
Nếu bạn muốn học kế toán tổng hợp thuế,mời bạn đăng ký khóa học của chúng tôi tại:
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Lớp đào tạo kế toán uy tín tại Thanh Hóa
Nơi đào tạo kế toán thuế ở Thanh Hóa
Lớp đào tạo kế toán cấp tốc tại Thanh Hóa
Địa chỉ đào tạo kế toán uy tín ở Thanh Hóa